Các loại báo cáo tài chính thường gặp trong doanh nghiệp

Báo cáo Tài chính là một trong những tài liệu quan trọng nhất của doanh nghiệp, phản ánh toàn diện tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng tiền trong kỳ kế toán. Đây không chỉ là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho các bên liên quan như cơ quan thuế, nhà đầu tư, ngân hàng và đối tác. Việc hiểu rõ các loại Báo cáo Tài chính giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, minh bạch tài chính và đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác. Vậy, báo cáo tài chính bao gồm những loại nào. Hãy cùng Kiểm toán Thăng Long Bắc Giang tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Các loại báo cáo tài chính thường gặp trong doanh nghiệp
Các loại báo cáo tài chính thường gặp trong doanh nghiệp

Các loại báo cáo tài chính

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. 

Mục đích của Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và nộp Báo cáo tài chính một cách chính xác, trung thực, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

Báo cáo tài chính đưa ra những quyết định có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Căn cứ mục đích sử dụng Báo cáo tài chính, 4 loại phổ biến có thể kể đến gồm: 

  • Báo cáo kết quả kinh doanh. 
  • Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu.
  • Bảng cân đối kế toán. 
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 

Xem thêm: Dịch vụ kiểm toán nội bộ của Thăng Long Bắc Giang

Báo cáo kết quả kinh doanh 

Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh

Khái niệm

Báo cáo kết quả kinh doanh là bản báo cáo tình hình kinh doanh của công ty trong một kỳ kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh trình bày tóm lược các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí cho một kỳ cụ thể, như tháng, quý hay năm. Tài liệu này giống như một cuộn phim hay video về các hoạt động của đơn vị trong thời kỳ nhất định. 

Ý nghĩa của Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là một phần quan trọng trong bộ Báo cáo Tài chính, phản ánh lợi nhuận (lãi/lỗ) của doanh nghiệp bằng cách lấy doanh thu và thu nhập trừ đi chi phí. Nếu chi phí lớn hơn doanh thu, doanh nghiệp sẽ bị lỗ.

Báo cáo này giúp đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong năm, so sánh với cùng kỳ năm trước để xem doanh thu có tăng trưởng hay không. Đồng thời, nó cũng cung cấp thông tin về các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, bán hàng, quản lý doanh nghiệp và sự biến động của chúng.

Ngoài ra, báo cáo còn là công cụ quan trọng để nhà đầu tư đánh giá hiệu quả kinh doanh, tình hình thuế, bảo hiểm của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh hiệu quả, góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư.

Xem thêm: Lợi ích vượt trội mà báo cáo tài chính mang lại cho doanh nghiệp

Nội dung của Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm các nội dung chính sau: 

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Báo cáo kết quả kinh doanh được lập trên nguyên tắc cân đối giữa doanh thu và chi phí. Trong báo cáo, hoạt động của doanh nghiệp được chia ra thành hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Nguyên tắc trên được áp dụng cho việc lập dự toán báo cáo kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ kết hợp các báo cáo kỳ trước cùng với các kế hoạch trong kỳ để đưa ra dự toán. Đối với đối tác nước ngoài, báo cáo kết quả kinh doanh cần được dịch sang tiếng Anh nhưng vẫn phải tuân thủ nguyên tắc cân đối trong kế toán. 

Kết quả kinh doanh hợp nhất và riêng lẻ

Doanh nghiệp không có công ty con sẽ chỉ có 1 loại báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp lớn hay tập đoàn, báo cáo kinh doanh riêng lẻ chỉ phản ánh tình hình kinh doanh của công ty mẹ trong khi báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất tổng hợp thông tin từ công ty mẹ và các công ty con. Do đó, báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất sẽ có thông tin liên quan đến lãi cổ phiếu. Trong khi điều này không có ở báo cáo riêng lẻ. 

Kết quả kinh doanh nội bộ
Kết quả kinh doanh nội bộ

Kết quả kinh doanh nội bộ

Bên cạnh báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, công ty nên lập báo cáo kết quả kinh doanh nội bộ. Điều này nhằm cung cấp thông tin tài chính cho các lãnh đạo điều hành công ty. Để làm báo cáo kết quả kinh doanh nội bộ thì cấu trúc không khác gì báo cáo thông thường. Tuy nhiên, điểm khác biệt là báo cáo nội bộ có thể bao gồm các khoản chi khác. Ví dụ điển hình là các khoản chi không có chứng từ.

Bộ Báo cáo Tài chính thường có những loại Báo cáo kết quả kinh doanh nào?

  • Báo cáo kết quả kinh doanh năm (Mẫu số B 01 – DN)
  • Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B 02a – DN)
  • Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ (Mẫu số B 02b – DN)

Xem thêm: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính như thế nào?

Báo cáo Thay đổi vốn chủ sở hữu 

Báo cáo Thay đổi vốn chủ sở hữu trình bày tóm lược sự thay đổi của vốn chủ sở hữu trong một kỳ nhất định, như tháng, quý hay năm. Vốn chủ sở hữu tăng phát sinh từ việc đầu tư của chủ sở hữu và lãi thuần tăng trong kỳ, còn vốn chủ sở hữu giảm do chủ sở hữu rút vốn hay từ lỗ thuần trong kỳ. Tổng số lãi/lỗ thuần sẽ được đưa ra trực tiếp từ báo cáo kết quả kinh doanh.

Các giao dịch góp vốn hay rút vốn của các chủ sở hữu doanh nghiệp không ảnh hưởng đến lãi, lỗ trong kỳ nên không ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh doanh, nhưng liên quan, ảnh hưởng đến Báo cáo Thay đổi trong vốn chủ sở hữu. Trong VAS (dịch vụ giá trị gia tăng), báo cáo này được trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Còn trong IFRS (chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế), báo cáo này được tách riêng vì tính chất quan trọng đối với nhà đầu tư.

Thay đổi vốn chủ sở hữu 
Thay đổi vốn chủ sở hữu

Ý nghĩa của Báo cáo Thay đổi vốn chủ sở hữu

Báo cáo Thay đổi vốn chủ sở hữu giúp người đọc nắm được sự thay đổi vốn chủ sở hữu phản ánh thông qua những hạng mục sau:

  • Lãi hoặc lỗ thuần của doanh nghiệp trong niên độ báo cáo.
  • Tình hình thu nhập và chi phí hay kết quả kinh doanh lãi hoặc lỗ đều sẽ được hạch toán trực tiếp vào nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và tổng số các yếu tố này.
  • Các nghiệp vụ giao dịch về vốn chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu trong niên độ.
  • Số dư và các khoản mục lãi, lỗ lũy kế vào thời điểm đầu niên độ và cuối niên độ, và những biến động trong niên độ.
  • So sánh giá trị ghi sổ của các loại vốn góp, các khoản dự trữ và thặng dư vốn cổ phần vào đầu niên độ và cuối niên độ. Từ đó báo cáo cũng sẽ trình bày riêng biệt được sự biến động của từng loại vốn.

Xem thêm: Xác định chi phí lãi vay khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Bảng cân đối kế toán

Khái niệm

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản  ánh  tổng quát  toàn  bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

Tác dụng của Bảng cân đối kế toán:

Vậy tác dụng của Bảng cân đối kế toán là gì:

  • Cung cấp số liệu cho việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
  • Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài  sản,  nguồn  hình thành tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
  • Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể đưa ra nhận xét, đánh giá khái quát chung tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho phép đánh giá một số chỉ tiêu kinh  tế tài chính Nhà nước của doanh nghiệp.
  • Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán có thể kiểm tra việc chấp hành các chế độ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

Kết cấu của Bảng cân đối kế toán

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về Bảng cân đối kế toán, Kiểm toán Thăng Long Bắc Giang sẽ cùng bạn phân tích các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán nhé. 

Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần:  

Phần I: Tài sản. Phần này phản ánh tài sản theo kết cấu vốn kinh doanh;

Phần II: Nguồn vốn. Phần này phản ánh tài sản theo nguồn hình thành vốn kinh doanh.

Thứ tự trình bày các chỉ tiêu trong phần I – Tài sản: Đó là Tài sản ngắn hạn sau đó đến Tài sản dài hạn, việc sắp xếp các chỉ tiêu từ trên xuống dưới theo tính thanh khoản giảm dần của tài sản.

Thứ tự trình bày các chỉ tiêu trong phần II – Nguồn vốn: Đó là trình bày nội dung nguồn vốn Nợ phải trả sau đó đến Nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó việc sắp xếp các chỉ tiêu từ trên xuống dưới theo thời hạn thanh toán các khoản nợ.

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ 

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo về các dòng tiền vào (thu) và ra (chi) trong một kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được chia thành ba loại hoạt động sau: 

  • Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
  • Dòng tiền từ các hoạt động đầu tư 
  • Dòng tiền từ các hoạt động tài chính

Báo cáo này cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra bao nhiêu tiền, đã sử dụng bao nhiêu tiền, tiền được tạo ra từ hoạt động nào và tiền được sử dụng vào hoạt động nào.

Bên cạnh đó, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ còn giúp cho các Nhà đầu tư, Chủ sở hữu và Người sử dụng thông tin của doanh nghiệp có thể nắm được thông tin, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho việc ra quyết định chính xác nhất.

Ý nghĩa Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ trong Báo cáo Tài chính

  • Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
  • Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.

Có những loại Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ nào?

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ có nhiều loại, thường chúng ta chia ra làm 2 chỉ tiêu khác nhau để phân loại gồm: Kỳ báo cáo và Loại báo cáo. 

Phân loại theo kỳ báo cáo:

  • Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ năm (Mẫu số B 03 – DN)
  • Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B 03a – DN)
  • Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (Mẫu số B 03b – DN)

Phân loại theo loại Báo cáo:

  • Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp (Gọi tắt là Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Trực tiếp)
  • Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp (Gọi tắt là Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Gián tiếp)

Kết luận

Trên đây là toàn bộ chia sẻ của Kiểm toán Thăng Long Bắc Giang về 4 loại Báo cáo Tài chính thường gặp nhất trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn có Báo cáo Tài chính giữa niên độ, Báo cáo Tài chính hợp nhất…

Báo cáo Tài chính đóng vai trò cốt lõi trong công tác quản lý tài chính và kế toán của doanh nghiệp. Việc lập và phân tích đúng các báo cáo như Bảng Cân đối Kế toán, Báo cáo Kết quả Kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển Tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo Tài chính không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt tình hình tài chính mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Thăng Long – Chi nhánh Bắc Giang tự hào là đơn vị đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc lập, kiểm tra và tối ưu Báo cáo Tài chính. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ tư vấn tài chính chuyên sâu, giúp doanh nghiệp nâng cao tính minh bạch, tuân thủ quy định và phát triển vững mạnh.

Xem thêm: Phương pháp hạch toán góp vốn liên doanh

Liên hệ với chúng tôi

Hotline Email Hotline Messenger